Tại hướng dẫn này, Bộ Y tế quy định rõ về các trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng, cần thận trọng khi tiêm chủng, các trường hợp trì hoãn tiêm chủng và các chống chỉ định tiêm chủng.
Những trường hợp đủ điều kiện tiêm chủng là những người trong độ tuổi tiêm chủng theo khuyến cáo trong hướng dẫn sử dụng vắc xin của nhà sản xuất và không quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào liệt kê trong thành phần của vắc xin.
Các trường hợp sau phải cẩn trọng , khám sàng lọc kỹ và cần được tiêm chủng tại bệnh viện hoặc cơ sở y tế có đủ năng lực hồi sức cấp cứu ban đầu:
1. Người có tiền sử dị ứng với các dị nguyên khác.
2. Người có bệnh nền, bệnh mãn tính được điều trị ổn định.
3. Người mất tri giác, mất năng lực hành vi.
4. Người trên 65 tuổi.
5. Người có tiền sử giảm tiểu cầu hoặc rối loạn đông máu.
6. Người có bệnh mãn tính có phát hiện thấy bất thường dấu hiệu sống: mạch dưới 60 lần/phút hoặc trên 100 lần/phút, huyết áp tối thiểu dưới 60 mmHg hoặc trên 90 mmHg và huyết áp tối đa dưới 90 mmHg hoặc trên 140 mmHg, nhịp thở dưới 25 lần/phút hoặc SpO2 < 94% (nếu có).
Các trường hợp trì hoãn tiêm chủng bao gồm những người đang mắc bệnh cấp tính hoặc mãn tính đang tiến triển, chưa kiểm soát được. Ngoài ra, những người bị suy giảm khả năng đáp ứng miễn dịch nặng, ung thư giai đoạn cuối, xơ gan mất bù…
Ngoài ra, trong vòng 14 ngày trước có điều trị corticoid liều cao, hoặc điều trị hóa trị, xạ trị; đã mắc COVID-19 trong vòng 6 tháng; phụ nữ mang thai và phụ nữ đang nuôi con bằng sữa mẹ cũng sẽ trì hoãn tiêm chủng.Theo Bộ Y tế, những trường hợp không chỉ định tiêm chủng gồm người có tiền sử phản vệ từ độ 2 trở lên với bất kỳ dị nguyên nào, có bất cứ chống chỉ định nào theo công bố của nhà sản xuất.